I. Giới thiệu:
II. Cấu trúc:
Sau khi gạch được xếp chồng lên nhau trong buồng lò, cần phải dán các lớp chắn giấy để bịt kín từng buồng. Khi vị trí đốt cần di chuyển, van điều tiết của buồng đó sẽ mở ra để tạo áp suất âm bên trong, hút mặt trước của ngọn lửa vào buồng và đốt cháy lớp chắn giấy. Trong trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng móc lửa để xé lớp chắn giấy của buồng trước đó. Mỗi khi vị trí đốt di chuyển sang buồng mới, các buồng tiếp theo sẽ lần lượt bước vào giai đoạn tiếp theo. Thông thường, khi van điều tiết vừa được mở, buồng sẽ bước vào giai đoạn nung sơ bộ và tăng nhiệt độ; các buồng cách đó 2-3 cửa sẽ bước vào giai đoạn nung nhiệt độ cao; các buồng cách đó 3-4 cửa sẽ bước vào giai đoạn cách nhiệt và làm nguội, v.v. Mỗi buồng liên tục thay đổi vai trò của mình, tạo thành một chu trình sản xuất liên tục với mặt trước của ngọn lửa di chuyển. Tốc độ di chuyển của ngọn lửa bị ảnh hưởng bởi áp suất không khí, thể tích không khí và nhiệt trị nhiên liệu. Ngoài ra, tốc độ này còn thay đổi tùy theo nguyên liệu gạch (4-6 mét/giờ đối với gạch đá phiến, 3-5 mét/giờ đối với gạch đất sét). Do đó, tốc độ nung và công suất có thể được điều chỉnh bằng cách kiểm soát áp suất và thể tích không khí thông qua bộ giảm chấn và điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp. Độ ẩm của gạch cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ di chuyển của ngọn lửa: độ ẩm giảm 1% có thể tăng tốc độ di chuyển của ngọn lửa thêm khoảng 10 phút. Hiệu suất bịt kín và cách nhiệt của lò nung ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ nhiên liệu và sản lượng gạch thành phẩm.
Đầu tiên, dựa trên yêu cầu đầu ra, hãy xác định chiều rộng bên trong ròng của lò. Các chiều rộng bên trong khác nhau yêu cầu các thể tích không khí khác nhau. Dựa trên áp suất và thể tích không khí yêu cầu, hãy xác định các thông số kỹ thuật và kích thước của cửa hút gió, ống khói, van điều tiết, ống dẫn khí và ống dẫn khí chính của lò và tính toán tổng chiều rộng của lò. Sau đó, xác định nhiên liệu để nung gạch—các loại nhiên liệu khác nhau yêu cầu các phương pháp đốt khác nhau. Đối với khí đốt tự nhiên, vị trí của đầu đốt phải được giữ lại trước; đối với dầu nặng (được sử dụng sau khi đun nóng), vị trí vòi phun phải được giữ lại. Ngay cả đối với than và gỗ (mùn cưa, trấu, vỏ đậu phộng và các vật liệu dễ cháy khác có giá trị nhiệt), các phương pháp cũng khác nhau: than được nghiền nát, do đó các lỗ nạp than có thể nhỏ hơn; để dễ nạp gỗ, các lỗ phải lớn hơn tương ứng. Sau khi thiết kế dựa trên dữ liệu của từng bộ phận lò, hãy xây dựng bản vẽ kết cấu lò.
III. Quy trình thi công:
① Khảo sát địa chất: Xác định độ sâu của lớp nước ngầm và sức chịu tải của đất (yêu cầu ≥150kPa). Đối với nền móng yếu, sử dụng phương pháp thay thế (nền đá dăm, nền cọc hoặc đất vôi 3:7 nén chặt).
② Sau khi xử lý nền móng, trước tiên phải xây ống khói lò nung và áp dụng các biện pháp chống thấm, chống ẩm: 抹 lớp vữa chống thấm dày 20mm, sau đó tiến hành xử lý chống thấm.
③ Nền lò sử dụng bản sàn bê tông cốt thép, các thanh thép φ14 liên kết với nhau bằng lưới thép hai chiều 200mm, chiều rộng theo yêu cầu thiết kế, độ dày khoảng 0,3-0,5m.
④ Khe co giãn: Bố trí một khe co giãn (rộng 30mm) cho mỗi 4-5 khoang, được lấp đầy bằng gai dầu đã được rải nhựa đường để bịt kín chống thấm nước.

Cấu trúc thân lò:
① Chuẩn bị vật liệu: Sau khi hoàn thành phần móng, san phẳng mặt bằng và chuẩn bị vật liệu. Vật liệu lò nung: Hai đầu lò Hoffman có hình bán nguyệt, sử dụng gạch hình dạng đặc biệt (gạch hình thang, gạch hình quạt) ở các góc uốn. Nếu thân lò bên trong được xây bằng gạch chịu lửa, cần sử dụng đất sét chịu lửa, đặc biệt là gạch vòm (T38, T39, thường gọi là "gạch lưỡi dao") dùng cho cửa hút gió và đỉnh vòm. Chuẩn bị ván khuôn cho đỉnh vòm trước.
② Bố trí: Trên nền lò đã xử lý, trước tiên đánh dấu đường tâm lò, sau đó xác định và đánh dấu vị trí các cạnh thành lò và cửa lò dựa trên vị trí ống khói ngầm và cửa gió vào. Đánh dấu sáu đường thẳng cho thân lò và đường cong cho các đầu cong dựa trên chiều rộng bên trong thực tế.
③ Xây nề: Trước tiên, hãy xây các ống khói và cửa thông gió, sau đó đặt gạch đáy (yêu cầu xây các mối nối so le với vữa đầy đủ, không có các mối nối liên tục, để đảm bảo bịt kín và ngăn rò rỉ không khí). Trình tự là: xây các bức tường thẳng dọc theo các đường móng đã đánh dấu, chuyển sang các đoạn cong, được xây bằng gạch hình thang (sai số cho phép ≤3mm). Theo yêu cầu thiết kế, xây các bức tường hỗ trợ kết nối giữa các bức tường lò nung bên trong và bên ngoài và lấp đầy bằng vật liệu cách nhiệt. Khi các bức tường thẳng được xây dựng đến một độ cao nhất định, hãy đặt các viên gạch góc vòm (60°-75°) để bắt đầu xây dựng đỉnh vòm. Đặt ván khuôn vòm (độ lệch cung cho phép ≤3mm) và xây dựng đỉnh vòm đối xứng từ cả hai bên vào tâm. Sử dụng gạch vòm (T38, T39) cho đỉnh vòm; nếu sử dụng gạch thông thường, hãy đảm bảo đóng chặt ván khuôn. Khi xây 3-6 viên gạch cuối cùng của mỗi vòng, sử dụng gạch khóa hình nêm (độ dày chênh lệch 10-15mm) và đóng chặt bằng búa cao su. Dự phòng các cổng quan sát và cổng cấp than trên đỉnh vòm theo yêu cầu thiết kế.
IV. Kiểm soát chất lượng:
b. Độ phẳng: Kiểm tra bằng thước thẳng dài 2 mét; độ không bằng phẳng cho phép ≤3mm.
c. Niêm phong: Sau khi hoàn thành việc xây lò, tiến hành thử nghiệm áp suất âm (-50Pa); tỷ lệ rò rỉ ≤0,5m³/h·m².
Thời gian đăng: 05-08-2025